Thiết bị đo khí chữa cháy FM200 CO2
1. Thiết bị đo khí chữa cháy FM200 CO2
Thiết bị đo khí chữa cháy FM200 CO2 là thiết bị dùng để kiểm tra và cảnh báo nồng độ của khí CO2 nếu có sự cố rò rỉ.
Vì FM200 là 1 trong 2 loại khí (N2 hoặc CO2) nên nếu dùng riêng khí CO2, loại thiết bị đo rò rỉ sẽ được đề cập nhiều hơn trong bài viết này
Mục đích chính của khí này là để giảm nồng độ khí O2 trong không gian kín, khiến đám lửa không thể tiếp xúc với O2 và tiếp tục quá trình cháy.
Với loại khí chữa cháy CO2 này, loại thiết bị phù hợp với chúng sẽ là thiết bị đo khí O2 vì:
- Như đã nói ở trên, mục đích khí chữa cháy là để giảm nồng độ O2. Vì vậy, có thể đo nồng độ O2 trong để đảm bảo an toàn.
- Giá thành thiết bị đo khí O2 rẻ hơn so với thiết bị đo CO2.
- Thiết bị đo khí O2 đa dạng và thông dụng.
- Thiết bị đo khí O2 dễ dàng hiệu chuẩn, sửa chữa tại Việt Nam.
2. Thiết bị đo khí chữa cháy FM200 CO2
a. Thiết bị cầm tay (Portable type)
| Hình ảnh | Mô tả ngắn |
![]() |
Xem thêm XP-3340II CO2 |
b. Thiết bị đo loại cố định – theo dõi liên tục (Fixed type) đo khí chữa cháy FM200 CO2
| Hình ảnh | Mô tả ngắn |
![]() |
– Dải đo: 360 đến 5,000 ppm
Xem thêm KS-7R |
![]() |
– Dải đo: 0 – 5 vol%, 0 – 10 vol%, 0 – 100 vol%
Xem thêm KD-12R |
![]() |
Dải đo: 0 – 5 vol%, 0 – 10 vol%, 0 – 100 vol%
Xem thêm KD-14 CO2 |
![]() |
Dải đo: 0 – 5 vol%, 0 – 10 vol%, 0 – 100 vol%
Xem thêm PD-12 CO2 |
![]() |
Dải đo: 0 – 5 vol%, 0 – 10 vol%, 0 – 100 vol%
Xem thêm PD-14 CO2 |
3. Vì sao cần đo khí CO2 Carbon dioxide
a. CO2 là khí gì?
Khí công thức hóa học là CO2, là một chất khí không màu, không mùi, không bắt cháy và có độc tính cao. Nó là sản phẩm chính trong sự cháy hoàn toàn của cacbon và các hợp chất chứa cacbon. Cacbon điôxít là một khí không màu mà khi hít thở phải ở nồng độ cao (nguy hiểm do nó gắn liền với rủi ro ngạt thở) tạo ra vị chua trong miệng và cảm giác nhói ở mũi và cổ họng. Các hiệu ứng này là do khí hòa tan trong màng nhầy và nước bọt, tạo ra dung dịch yếu của axít cacbonic. (theo Wikipedia)
b. Ảnh hưởng của CO2
Hàm lượng cacbon điôxít trong không khí trong lành là khoảng 0,04%, và trong không khí bị thải ra từ sự thở là khoảng 4,5%. Khi thở trong không khí với nồng độ cao (khoảng 5% theo thể tích), nó là độc hại đối với con người và các động vật khác.
| Nồng độ CO2% thể tích | Mức độ ảnh hưởng |
| 0,07 | Chấp nhận được ngay cả khi có nhiều người trong phòng |
| 0,10 | Nồng độ cho phép trong trường hợp thông thường |
| 0,15 | Nồng độ cho phép khi dùng tính toán thông gió |
| 0,20-0,50 | Tương đối nguy hiểm |
| > 0,50 | Nguy hiểm |
| 4 ¸5 | Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia tăng. Nếu hít thở trong môi trường này kéo dài thì có thể gây ra nguy hiểm. |
| 8 | Nếu thở trong môi trường này kéo dài 10 phút thì mặt đỏ bừng và đau đầu |
| 18 hoặc lớn hơn | Hết sức nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong. |
4. Video sản phẩm
Link Website Link Youtube Link Facebook Link Google Driver Link Blog
Bài viết liên quan:








