Đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl
1. Đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl
Đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl là các thiết bị cầm tay và cố định dùng để kiểm tra, phát hiện nồng độ khí CH2CHCl rò rỉ ra ngoài không khí.
2. Một số loại máy, thiết bị đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl
a. Máy đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl cầm tay
Hình ảnh | Mô tả ngắn |
Xem thêm XP-3310II |
|
Xem thêm XP-3360II |
|
Xem thêm XP-3360II-W |
|
Xem thêm XP-3318II |
|
Xem thêm XP-3368II |
|
Xem thêm XP-3368II-W |
|
Xem thêm XP-702III Series CH2CHCl |
b. Thiết bị đo loại cố định – theo dõi liên tục (Fixed type)
Hình ảnh | Mô tả ngắn |
– Dải đo: 0 – 100% LEL
Xem thêm KD-12 Series Vinyl Chloride |
|
Dải đo: 0 – 100% LEL
Xem thêm KD-14 Series CH2=CHCl |
|
Dải đo: 0 – 100% LEL
Xem thêm PD-12 Series CH2CHCl |
|
Dải đo: 0 – 100% LEL
Xem thêm PD-14 Series Vinyl Chloride |
|
Dải đo: 0 – 100 %LEL
Xem thêm KD-5 Series |
3. Vì sao cần đo khí độc vinyl chloride CH2=CHCl
a. Nguy cơ cháy nổ
Tại Hoa Kỳ, OSHA liệt kê vinyl clorua là Chất lỏng dễ cháy Loại IA, với Xếp hạng khả năng dễ cháy của Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy Quốc gia là 4. Do nhiệt độ sôi thấp, VCM lỏng sẽ trải qua quá trình bay hơi nhanh (tức là làm lạnh tự động) khi giải phóng nó đến áp suất khí quyển . Phần bốc hơi sẽ tạo thành một đám mây dày đặc (nặng hơn không khí xung quanh gấp đôi). Nguy cơ nổ hoặc hỏa hoạn cao. Theo OSHA, điểm chớp cháy của vinyl clorua là −78 ° C . Giới hạn dễ cháy của nó trong không khí là: thấp hơn 3,6% thể tích và trên 33,0% thể tích. Giới hạn nổ là: dưới 4,0%, trên 22,05% theo thể tích trong không khí. Lửa có thể giải phóng hydro clorua độc hại (HCl) và cacbon monoxit (CO). Là một chất khí trộn lẫn với không khí, VCM là một nguy cơ cháy nổ. Khi ở trạng thái đứng, VCM có thể tạo thành peroxit, sau đó có thể phát nổ. VCM sẽ phản ứng với sắt thép khi có hơi ẩm
b. Ảnh hưởng đến sức khỏe
Vinyl clorua phơi nhiễm chủ yếu qua đường hô hấp như đối với thức ăn hoặc nước uống với các nguy cơ nghề nghiệp là cao nhất. Các triệu chứng của việc tiếp xúc với vinyl clorua được phân loại theo mức ppm trong không khí xung quanh với 4.000 ppm có hiệu ứng ngưỡng. Cường độ của các triệu chứng thay đổi từ cấp tính (1.000–8.000 ppm), bao gồm chóng mặt, buồn nôn, rối loạn thị giác, đau đầu và mất điều hòa , đến mãn tính (trên 12.000 ppm), bao gồm cả hiệu ứng gây mê, rối loạn nhịp tim, và suy hô hấp gây tử vong.
Ngoài ra,
Vinyl clorua là một chất gây đột biến có tác động sinh xương ảnh hưởng đến cấu trúc nhiễm sắc thể tế bào lympho. Vinyl clorua là chất gây ung thư nhóm 1 ở người, làm tăng nguy cơ mắc bệnh u mạch máu hiếm gặp, khối u não và phổi cũng như các khối u bạch huyết ác tính. Phơi nhiễm mãn tính dẫn đến các dạng suy hô hấp phổ biến (khí phế thũng, xơ phổi ) và nhiễm độc gan tập trung (gan to, xơ gan). Tiếp xúc liên tục có thể gây suy nhược thần kinh trung ương bao gồm hưng phấn và mất phương hướng. Giảm ham muốn tình dục của nam giới, sẩy thai tự nhiên và dị tật bẩm sinh là những dị tật sinh sản chính liên quan đến vinyl clorua.
Vinyl clorua có thể có tác dụng cấp tính trên da và mắt . Các hiệu ứng tiếp xúc với da là da dày lên, phù nề, giảm độ đàn hồi, tê cóng cục bộ, phồng rộp và kích ứng
4. Video sản phẩm
Link Website Link Youtube Link Facebook Link Google Driver Link Blog
Bài viết liên quan: